Ngày 30/9/2014, Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 29/2014/TT-BCT quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số điều về phân bón vô cơ, hướng dẫn việc cấp phép sản xuất phân bón vô cơ đồng thời sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác tại Nghị định số 202/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ về quản lý phân bón có hiệu lực thi hành từ ngày 27/11/2014. Trong đó có quy định các nội dung về: điều kiện sản xuất, kinh doanh phân bón vô cơ; cấp phép sản xuất phân bón vô cơ, cấp phép sản xuất phân bón vô cơ đồng thời sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác; công bố hợp quy đối với phân bón vô cơ, chế độ báo cáo,…
Theo Thông tư, điều kiện để sản xuất phân bón vô cơ được quy định cụ thể tại Điều 5, bao gồm các điều kiện về: diện tích mặt bằng, nhà xưởng, kho chứa, đặc biệt quy định công suất sản xuất tối thiểu của cơ sở sản xuất phân bón vô cơ phải đáp ứng theo quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư; điều kiện về dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, phòng thử nghiệm,…Điều kiện kinh doanh phân bón vô cơ được quy định tại Điều 13, bao gồm các điều kiện về: cửa hàng, địa điểm kinh doanh, nơi bày bán phân bón; bao bì, dụng cụ, thiết bị chứa đựng, lưu giữ, vận chuyển; điều kiện kho chứa; nguồn gốc, xuất xứ phân bón.
Đối với thủ tục cấp mới, cấp lại và cấp điều chỉnh Giấy phép sản xuất phân bón vô cơ được quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8; thủ tục cấp mới, cấp lại và cấp điều chỉnh Giấy phép sản xuất phân bón vô cơ đồng thời sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác được quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Thông tư. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép là Bộ Công Thương.
Về quản lý chất lượng phân bón vô cơ được quy định tại Chương III của Thông tư, trong đó quy định việc thử nghiệm, giám định, chứng nhận chất lượng phân bón vô cơ phải do tổ chức được Bộ Công Thương chỉ định thực hiện.
Trước khi đưa phân bón vô cơ lưu thông trên thị trường, tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu phải thực hiện công bố hợp quy. Tổ chức, cá nhân công bố hợp quy nộp 01 bộ hồ sơ đến Sở Công Thương để đăng ký, thành phần hồ sơ bao gồm: Bản công bố hợp quy (Mẫu Phụ lục I – Thông tư 48/2011/TT-BCT); Bản sao chứng chỉ chứng nhận sự phù hợp của phân bón vô cơ với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do tổ chức chứng nhận được chỉ định cấp; Bản mô tả chung về sản phẩm phân bón vô cơ gồm đặc điểm, tính năng, công dụng; Các tiêu chuẩn liên quan trực tiếp đến phân bón (Tiêu chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn cơ sở hoặc áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài) hoặc các quy định kỹ thuật khác.
Về chế độ báo cáo, Thông tư quy định trước ngày 15 tháng 6 và trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, tổ chức, cá nhân hoạt động phân bón vô cơ có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động theo mẫu tại Phụ lục 15 gửi Cục Hóa chất đồng thời gửi Sở Công Thương để phối hợp theo dõi.
Tổ chức, cá nhân đã sản xuất phân bón vô cơ; sản xuất phân bón vô cơ đồng thời sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành (ngày 27/11/2014) phải bổ sung hồ sơ, điều kiện trước ngày 01/02/2016 (theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 202/2013/NĐ-CP) và làm các thủ tục cấp Giấy phép theo quy định tại Thông tư này.
Xem và tải về:
Không có nhận xét nào: